BREAKING NEWS

Fashion

Entertainment

Fashion

Food

Thứ Ba, 31 tháng 3, 2015

7 kiểu phòng ngủ đơn giản nhưng phong cách

Diễn viên Alyssa Milano lên xe hoa

I. Cháy hiệu làm đầu trên “phố vải” Trần Xuân Soạn

Rèm vải với các màu sắc và họa tiết khác nhau cũng có những tác động khác nhau đến không gian cũng như cảm xúc con người. Rèm vải kiểu truyền thống (xếp nếp theo chiều dọc) sẽ có 2 lớp, lớp bên trong là voan mỏng, bên ngoài là gấm cao cấp có giá từ 500. TP - Nàng ở cách chàng một bức tường, chỉ cách nhau một bức tường. Ta thấy ngôi nhà theo kiểu truyền thống hay đặt hồ nước trước nhà, và nhà xoay về phía nam, gần sông hồ để gió kết hợp với hơi nước bốc lên đem lại sự mát mẻ hơn (hình 1 & 2).

Thiết kế và trang trí cửa sổ là một công việc vô cùng quan trọng trong toàn bộ ngôi nhà. Mùa hè thời tiết khá oi nồng, do đó nên chọn loại rèm thuộc gam màu lạnh để tạo cảm giác mát mẻ hơn. Bạn có thể đặt ở đó những đồ vật ít dùng đến hoặc những đồ vật cồng kềnh, không đẹp mắt nhằm giúp căn phòng bớt bừa bộn. Mỗi sự kết hợp đều có thể tạo nên những bất ngờ thú vị. Nếu bạn đang sống trong một ngôi nhà hoặc căn phòng mà mình thấy yêu quý và tự hào, hãy cùng Chia sẻ không gian sống của chính bạn với độc giả aFamily bằng cách liên lạc với chúng tôi: 84-4-39749300/910 hoặc nhadep@afamily. Tất cả các rèm vải (từ 6-12 rèm) sử dụng trong căn hộ của Royal City đều được điều khiển tự động và vận hành bằng điện (kể cả lớp chắn sáng ngoài cùng và lớp voan mỏng bên trong).

https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj1fsBrUnd6aeMvGLK8AxjxSfmfBg1WhBfyFpDSVXQleuSZ66Y4EdK2GvVSa2VQa-bKv55-LIkI3GKwIm0fLEgU-QTlJbfpKmLivUPdtwpAH_Jxu4uMgUcaK-ZA6wOicMZWQotlC-Ovhg2C/s1600/rem-cua-anh-duong.jpg

II. Hai mặt của bức tường

Ngoài các loại rèm vải phong phú về màu sắc, chất liệu, dáng vẻ, thị trường còn có rất nhiều các sản phẩm màn như màn sáo đứng, màn sáo ngang, màn sáo nhôm, màn roman, màn cửa minimalism, mành gỗ, mành trúc… với giá thành có sự chênh lệch rõ rệt, dao động khoảng vài trăm ngàn/m2. Rèm lá dọcỞ những căn phòng có diện tích lớn, để dễ dàng hơn cho việc lấy sáng, những chiếc rèm lá dọc thanh thoát và hiện đại là một lựa chọn khả quan. Làm thế nào để lượng nhiệt hấp thụ qua kính bớt đi, giảm sức nóng cho ngôi nhà là điều được các gia đình quan tâm. Rèm cửa: Những căn phòng tối thường không thích hợp loại rèm cửa roman mà nên dùng loại rèm vải mỏng để tận dụng nguồn sáng tự nhiên vào phòng. Người xem có thể bắt gặp ký ức của mình đâu đó qua những bức tranh phác họa trời mưa, bãi biển, hoàng hôn hay bỡ ngỡ vì những nét văn hóa dân tộc được kết hợp nhuần nhuyễn trong hơi thở hiện đại nhưng không kém phần triết lý. Đầu tiên, bạn cần làm sạch nhẵn bề mặt đầu giường và sơn phủ để che lấp các lỗ chỗ trên mặt gỗ; kế đến, bạn dùng cọ sơn trang trí trong nhà phủ lên toàn bộ đầu giường với sơn satin trắng.

Chọn loại rèm vải cản sáng và những chiếc ghế tựa có tay, bổ sung chút vải tự nhiên. Nàng lần đầu tiên bước vào nhà chàng, bức tường bên trái có căng một tấm rèm vải khá lớn. Không chỉ trong đời sống và trong cả lĩnh vực xây dựng thiết kế, ta cũng có thể học hỏi rất nhiều điều từ những con người của xứ sở mặt trời mọc này. Giá thành của loại vật liệu này khá rẻ dao động từ 150/000 - 180.Mành rèm Việt là công ty chuyên cung cấp, sản xuất và lắp đặt hệ thống mành rèm văn phòng, gia đình, khách sạn. Alyssa nói: “Chúng tôi muốn có một đám cưới thể hiện được rõ nhất tình cảm của chúng tôi”.

III. Sắm đồ mới cho phòng khách mùa đông

Kiểu rèm của Nhật này không phải là loại rèm vải thường thấy, nó là loại rèm mành, với những khung rèm hình chữ nhật được căng thẳng ở hai đầu. Sau đó ngọn lửa tiếp tục lan nhanh sang các vật dụng bằng gỗ, rèm vải, chiếu cói rồi thiêu rụi toàn bộ Chánh điện. Rèm cửa không chỉ có chức năng điều chỉnh ánh sáng mà còn tạo nên vẻ đẹp riêng và có thể che bớt khiếm khuyết của căn phòng. Những thay đổi về rèm cửa luôn là cách hữu hiệu làm mới không gian sống và tôn lên vẻ đẹp trong căn phòng gia gia đình. Em thường xuyên có 10- 15 lượt khách/ngày. Ngoài tác dụng trang trí, rèm cửa còn có tác dụng che nắng cho căn phòng.

Những bức tường tím tượng trưng cho sự son sắt thủy chung, rèm vải và hoa hồng trắng thể hiện vẻ đẹp tinh khôi, tươi mới. Rèm Roman lại có các nếp gấp được kéo theo chiều ngang trông rất lạ mắt. Rèm vảiRèm vải là loại rèm phổ biến nhất trong các gia đình hiện nay bởi chúng rất dễ kết hợp với nội thất trong nhà, dễ chọn màu sắc và kiểu dáng hài hòa với phong cách của một căn phòng. Khách của những quán này chủ yếu là đàn ông, ngồi ghế bố vài phút là bước vào bên trong các tấm rèm vải ôm hôn nữ tiếp viên. Tôi mong sao Cơ quan chức năng nhanh chóng truy quét các ổ chứa tại đây để trả lại môi trường trong sạch cho chúng tôi yên tâm làm ăn”. Rải ruy băng đỏ được décor cùng tông với sắc đỏ trong phòng biến khung cửa sổ không chỉ đơn thuần là nơi cho ánh sáng tràn vào mà giống như hộp quà thật lớn và xinh xắn mà bố mẹ gửi tặng bé yêu.

Thứ Sáu, 14 tháng 2, 2014

Đại học Kozminski


Đại học Kozminski



Trường ĐH Kozminski là trường thương mại quốc tế tư thục có danh tiếng thế giới năm ở Warsaw – trung tâm của châu âu. Học viện duy nhất ở trung tâm và phía đông châu âu được công nhận bởi các tố chức AACSB, EQUIS and AMBA. Trường cấp các bằng BBA, MSc, MBA, and PhD trong lĩnh vực quản lý thương mại và tài chính.

Trường cấp các bằng BBA, MSc, MBA, and PhD trong lĩnh vực quản lý thương mại và tài chính. Vào năm 2010, chương trình thạc sỹ của trường về ngành quản lý xếp thứ 30 trong chuyên ngành thạc sỹ toàn cầu bởi tổ chức tài chính , chương trình EMBA được xếp 81 trong số các chương trình MBA trên thế giới và đại học thứ 39 ở châu âu theo thứ hạng của các trường thương mại châu âu. Năm 2011 chương trình thạc sỹ quản lý xếp thứ 22 trên thế giới. Ở Ba Lan, trường ĐH Kozminski là nằm trong liên đoàn về chất lượng và đáng tin cậy nhất. Các khoá học đêù có đặc tính quốc tế, hoàn toàn được dạy bằng tiếng anh bởi các khoa quốc tế với các giảng viên có bằng cấp và kinh nghiệm từ những trường ĐH uy tín trên thế giới cũng như những chuyên gia thương mại, luật hoặc hội đồng quản trị. Những sinh viên chúng tôi đến từ 56 quốc gia, tạo ra một môi trường hoàn toàn quốc tế mà có thể làm cho họ trải nghiệm được sự đa dạng văn hoá xen lẫn với nhau cũng với phong cách độc nhất theo lối gọi là “Kozminski Way”.


Trường hợp tác với hơn 140 học viện giáo dục trên thế giới cho phép sinh viên học ở nhiều nước khác nhau trong suốt chương trình thạc sỹ, tham gia vào chương trình giao lưu văn hoá với một số trường thương mại uy tín khắp thế giới hoặc có được bằng của Anh hoặc Đức ở Ba lan cùng với bằng Ba Lan của trường ĐH Kozminski này


Tại sao chọn trường ĐH Kozminski ?


Việc chọn lựa trường ĐH này là một trong những quyết định quan trọng trong cuộc sống. Sự lựa chọn tốt nhất luôn cho phép sinh viên học được lĩnh vực quốc tế, có được bằng cấp uy tín. Quốc tế hoá là một yếu tố quan trọng trong chiến lược của chúng ta, được khẳng định bới tổ chức quốc tế và xếp hạng quốc tế. Về mặt chất lượng độ đáng tin cậy thì trường này là một trường ĐH vượt bậc hơn hết trong thị trường châu âu và Ba Lan
Đặc thù của trường
Thành lập năm 1993
8 500 Sinh viên
400 nhân viên
750 sinh viên quốc tế
Được chính thức công nhận bởi tổ chức: AACSB, EQUIS and AMBA

Đại học Zielonogorski

Đại học Zielonogorski


Trường Đại Học Zielona Góra (UZ) là học viện giáo dục cao nằm ở Zielona Gora, phía tây Ba Lan. Đây là một vị trí ưu thế vì nó gần Prague, Berlin, Cottbus hoặc Dresden hơn là gần Warsaw. Trường được thành lập năm 2001 bởi sự xác nhập của ĐH kỹ thuật Zielona Góra và ĐH Tadeusz Kotarbiński Pedagogical University ở Zielona Góra. Học viện đào tạo khoảng 16 ngàn sinh viên trong phạm vi 43 lĩnh vực. Vị trí thân thiện của trường chủ yếu là ở 2 khu học xá, nằm trong thành phố với khoảng 120 ngàn dân tạo



Tiềm năng của trường là 10 khoa: Nghệ thuật, sinh học, kỹ sư cơ khí dân dụng & môi trường, Khoa kinh tế và quản lý, giáo dục, xã hội học & y tế, kỹ sư điện, vi tính và viễn thông, nhân văn, toán,Khoa học vi tính & toán kinh tế, ký sư cơ khí, toán, thiên văn học Trường thật xứng đáng để được đưa vào hàng ngũ chất lượng giáo dục mang tính cạnh tranh. Những điển hình đáng khâm phục của trường là tạo ra một khoa chuyên biệt về y tế và điều dưỡng, mà đang được hoạch định trong tương lại gần. Các sinh viên được đào tạo các chương trình về cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ trong 10 lĩnh vực học
Trường ĐH tích cực tham gia vào những kế hoạch giao lưu như chương trình : Lifelonglearning Programme: Erasmus, Leonardo da Vinci, Comenius and the Polish MOST and MOSTECH mà tạo cho sv có khả năng học ở những trường ĐH khác ở Ba Lan. Trường có mối quan hệ về nghiên cứu , giáo dục với 25 nước trên thế giới. Các khoa của trường hợp tác với những học viện giáo dục nước ngoài như Đức, Phần Lan, Pháp, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Anh, Nga, Trung Quốc, và Ukraina
Đại học Zielonogorski
Nghiên cứu khoa học được đánh giá cao bởi cộng đồng trường, trường tham gia vào nhiều đề án quốc tế với các đối tác nước ngoài. Trường cũng ttham gia vào nhưng đề an khoa học , giáo dục của bộ khoa học giáo dục cũng như những dịch vụ đầu tư thiết bị và nghiên cứu
Những trang thiết bị dành cho sv: Tất cả sv trường được giáo dục theo nguyên tắc linh động và hệ thống chuyển tiếp tín chỉ châu âu . SV có cơ hội thay đổi chương trình trong vòng lĩnh vực đã chọn, và chọn lựa chuyên biệt. Họ có thể theo đuổi những chương trình học cá nhân riêng trong phạm vi chương trình và kế hoạch được xếp đặt của chính mình

Đặc thù của trường


Đại học kỹ thuật Czestochowa

Đại học kỹ thuật Czestochowa

Trường đại học Kỹ Thuật là học viện giáo dục cổ nhất và lớn nhất trong vùng. Trường có khoảng 14000 sinh viên ở 6 khoa. Sinh viên có thể chọn khoảng 100 chuyên ngành trong 27 lĩnh vực. Trường có hơn 800 nhân viên .


Tất cả khoa có quyền cấp phát bằng sĩ trong 9 lĩnh vực khoa học, và 5 khoa có quyền trao tặng cấp bậc tiến sỹ ( phó giáo sư )
Trường đại học đào tạo ra những sinh viên trình độ cao, vì thế hơn 4000 cựu học sinh trường một năm rất nổi bật được trang bị để đối mặt với thử thách và có thể mang đến sự tiến bộ khoa học và công nghệ. Nhờ vào đội ngũ nhân viên và chất lượng nghiên cứu, trường đại học kỹ thuật Częstochowa có một vị trí trên bản đồ khoa học của Ba Lan và châu Âu .
Đại học kỹ thuật Czestochowa
Sự hợp tác quốc tế: Trường có một loạt hoạt động ở mức độ quốc tế, gồm chương trình khoa học và giáo dục trong việc hợp tác với các đối tác nước ngoài trong phạm vi đề án được tài trợ bở liên đoàn châu âu. Các nhân viên của trường tích cực tham gia vào nghiên cứu thế giới, trình bày những thành tựu khoa học ở những cuộc hội nghị quốc tế và hội nghị chuyên đề.
Tất cả những lĩnh vực nghiên cứu được chính thức công nhận bở liên đoàn hiệp hội cơ khí quốc gia Châu Âu, nghĩa là những người tốt nghiệp của trường ĐH được cấp bằng là kĩ sư châu âu.
Dịch vụ và cơ sở vật chất hổ trợ sinh viên:
trường ĐH có những phương tiện giáo dục và cơ sở hạ tầng phòng thí nghiệm và hội trường hiện đại, 3 kí túc xá và 1 thư viện chính cùng với những thư viện khoa. Bộ phận cơ sở hạ tầng giám sát các hoạt động của 3 khu kí túc xá SV của trường. Được thành lập năm 2003, trung tâm hướng dẫn và khuyến khích nghề nghiệp giúp các Sv chuyển từ đi học sang đi làm bằng cách sắp xếp cho SV cách trình bày và gặp gỡ các nhà tuyển dụng
Những đặc thù riêng của trường

Học viện giáo dục thể chất và thể thao

Học viện giáo dục thể chất và thể thao


Thông tin chung: Lịch sử của học viện đã chính thức bắt đầu vào ngày 1 tháng 9 năm 1952 khi các trường kỹ thuật giáo dục thể chất được thành lập và bắt đầu hoạt động tại Gdańsk -Hà Lan


Ban đầu các cơ sở của Học viện chỉ gồm phòng giảng, phòng thể thao và chổ ở cho học sinh. Trong năm sau trường kỹ thuật đã được chuyển đổi thành Trường Sư phạm giáo dục thể chất và vào năm 1969 đã trở thành Trường Đại học Giáo Dục thể chất. Mục đích giảng dạy chính của giáo viên là chuẩn bị những kiến thức về giáo dục thể chất chất lượng và giúp các sinh viên tốt nghiệp làm quen với các hình thức tổ chức của môn thể thao trong trường học và trong môi trường học thêm.
Trong năm 1959, Trung tâm đào tạo khu vực đã được chính thức thành lập và liên kết với giáo viên trường Giáo dục thể chất. Trung tâm có nhiệm vụ cung cấp các bài tập vật lý trị liệu, giúp chỉnh tư thế và điều trị các cơ có vấn đề theo các nhu cầu của các trường tiểu học. Năm 1962 mở rộng truy cập thông tin cho giáo viên trung học làm việc. Trong giai đoạn này, các môn thể thao và các cơ sở giáo khoa đã được nâng cao với một bể bơi sáu làn bơi, ba hội trường thể thao, một sân 400 mét sáu làn chạy, sáu sân nhỏ và hai sân quần vợt. Trong cùng năm đó, Trung tâm Olympic Đào tạo đã được mở - những nâng cấp đó đã đóng góp hiệu quả vào đời sống thể thao thành phố.
Trong năm 1969, Trường Đại học Giáo dục thể chất được thành lập như một tổ chức cung cấp các nghiên cứu chuyên nghiệp cho các khóa học toàn thời gian và các khóa học ở ngoại thành. Trường Đại học cung cấp giáo dục cho giáo viên PE, trung học, trường tiểu học dạy nghề, giáo dục, giảng viên vui chơi giải trí và các nhà quản lý thể dục thể thao để đáp ứng nhu cầu của học tập ngoài trường rộng lớn hơn. Đến năm 1973, trường được cung cấp giảng dạy ba năm nghiên cứu và huấn luyện. Trường đại học cũng chịu trách nhiệm giảng dạy các khóa học về lĩnh vực thể thao và vui chơi giải trí.
Kể từ thời điểm đó, Thư viện chính, thư viện Trường Sư phạm Giáo dục thể chất, đã đi vào hoạt động. Vào năm 1993, nó bao gồm Trung tâm Thông tin Khoa học đã được thành lập 21 năm trước đó.
Trong năm 2007, nghiên cứu thể thao và vật lý trị liệu đã được mở ra. Những phát triển này có hiệu quả to lớn cho học viện. Học sinh của trường có thêm nhiều cơ hội phong phú trong việc nâng cao trình độ của mình, nắm vững các kỹ năng, được đào tạo thích hợp trong các lĩnh vực: giáo dục thể chất, thể thao, du lịch và giải trí. Học viện cung cấp các khóa học hỗ trợ về nghề nghiệp như: các khóa học miễn phí cho trị liệu trí , khóa học hướng dẫn du lịch, và những điều đấp ứng yêu cầu của công chúng.
Ngày nay học viên đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu và đang làm việc trong một chiến lược phát triển mới.
Học viện giáo dục thể chất và thể thao
Chương trình Erasmus:
Erasmus là một chương trình hợp tác xuyên quốc gia giữa các trường đại học. Erasmus là chữ viết tắt của chương trình cộng đồng Châu Âu dành cho sinh viên di động ở các trường đại học.
Erasmus nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong nước bằng cách khuyến khích hợp tác giữa các trường đại học và thức đẩy sự trao đổi sinh viên Châu âu và giáo viên chương trình nâng cao
Chương trình học bằng tiếng Anh:
Với dự án chương trình quốc tế hóa của trường ra mắt vào ngày 1 tháng 9 năm 2009, học viện Giáo dục Thể chất và Thể thao đã mở một chương mới trong biên niên sử của nó – Chương trình học bằng ngôn ngữ tiếng Anh.
Ý tưởng đằng sau dự án này đã tăng sự hấp dẫn của việc cung cấp các khóa học cho sinh viên quốc tế tạo cơ hội tốt hơn cho sinh viên quốc tế với chương trình học ERASMUS. Để đạt được mục đích cụ thể như nêu trên các khóa học bằng tiếng anh đã được cung cấp bởi trường và được tài trợ trong phạm vi kinh phí được cấp cho dự án.
Như đã đề cập ở trên dự án này tạo một cơ hội không chỉ cho sinh viên nước ngoài học tiếng Anh tại học viện Giáo dục thể chất và thể thao mà còn cho các sinh viên của học viện để tham gia vào chương trình ERASMUS trao đổi quốc tế. Học sinh sẽ được cung cấp sự hỗ trợ trong việc tìm các công việc thực tập nội trú, giúp nâng cao khả năng chuyên môn và chi trả các phí trong thời gian cư trú ở nước ngoài.
Một yếu tố quan trọng khác của dự án là một khóa học 2 năm cho 30 sinh viên chuyên ngành giảng dạy. Trong khóa học này, sinh viên sẽ được cung cấp bốn giờ cho lớp học ngôn ngữ mỗi tuần (10 người trong một nhóm) và hai giờ dạy kèm cá nhân mỗi tuần. Ngoài ra ,30 sinh viên trên sẽ tham gia thực tập ở nước ngoài.
Các môn học bằng tiếng Anh:
- Du lịch và giải trí
- Địa lý du lịch
- Marketing du lịch
- Kinh doanh du lịch
- Quy trình quản lý
Đối với kỳ học mùa hè:
- Du lịch bền vững
- Kinh tế du lịch
- Giới thiệu về Marketing
Các bài giảng bằng tiếng Anh sẽ sớm có trong khoa giáo dục thể chất

Tư vấn Du học Mỹ

Đại học kỹ thuật quốc gia Ukraina

Đại học kỹ thuật quốc gia Ukraina


«Học viện bách khoa Kyiv» (NTUU KPI) NTUU KPI là một trong những trường Đại học kỹ thuật lớn nhất và lâu đời nhất ở châu Âu. Được thành lập vào năm 1898, trường nổi tiếng về chất lượng giảng dạy xuất sắc và dẫn đầu những nghiên cứu cải tiến.
NTUU KPI được công nhận trên thế giới về số lượng chương trình nghiên cứu và giảng dạy đứng hàng top ten trong các lĩnh vực của trường. 40500 sinh viên theo học tại 29 trường cao đẳng đại học, trường thu hút được 1500 sinh viên từ khắp nơi trên thế giới. Sinh viên sẽ nhận được một nền giáo dục cao cấp cung cấp bởi đội ngũ nghiên cứu và giảng dạy của trường. Trong số các khoa hoạt động có 58 viện vĩ cùng với 10 nghìn giáo sư và nhà nghiên cứu.
Trong danh sách bên dưới bạn sẽ tìm thấy các học viện NTUU KPI, trường Đại học, chương trình học thuật/ chuyên ngành, chuyên môn và các văn bằng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT QUỐC GIA UKRAINA
HỌC VIỆN
1. Viện phân tích hệ thống ứng dụng (ESC IASA)
Tin học (BD)
Tin học xã hội (SD,MD,PhD,DSc)
Phân tích hệ thống (BD)
Quản lý và phân tích hệ thống (SD,MD,PhD,DSc)
Khoa học máy tính (BD)
Giải quyết vấn đề-Thiết lập hệ thống (SD,MD,PhD,DSc)
Thiết kế công nghệ thông tin (SD,MD,PhD,DSc)
Những phạm trù riêng
Quản lý điều hành (MD)
2. Viện quản lý năng lượng và tiết kiệm năng lượng
Công nghệ và kỹ thuật điện (BD)
Hệ thống phân phối điện năng (SD,MD,PhD,DSc)
Quản lý năng lượng (SD)
Kỹ thuật năng lượng và nhiệt (BD)
Quản lý năng lượng (SD,MD,PhD,DSc)
Sinh thái học, bảo vệ môi trường và Khai thác đúng mực tài nguyên thiên nhiên (BD)
Bảo vệ môi trường và sinh thái học (SD,MD,PhD,DSc)
Khai thác mỏ (BD)
Khai thác khoáng sản hữu dụng (SD,MD,PhD,DSc)
Mỏ và công trình dưới lòng đất (SD,MD,PhD,DSc)
Cơ học điện (BD)
Hệ thống cơ điện tự động và sự truyền điện (SD,MD,PhD,DSc)
Năng lượng cơ điện và thiết bị chuyên sâu (SD,MD,PhD,DSc)
3. Viện kỹ thuật cơ khí:
Cơ Học Ứng Dụng (BD)
Động lực học và sức bền của máy móc(SD, MD, PhD, DSc)
học kỹ thuật (BD)
Công nghệ kỹ thuật cơ khí (SD, MD, PhD, DSc)
Hệ thống và công cụ cắt kim loại (SD, MD, PhD, DSc)
Sản xuất công cụ (SD, MD, PhD, TS)
Thiết bị chế biến vật liệu bằng áp suất (SD, MD, PhD,
DSc)
Kỹ thuật chuyên môn cho chế biến vật liệu (SD, MD, PhD,
DSc)
Thủy lực và máy khí nén (SD, MD, PhD,
DSc)
4. Viện công nghệ và vật lý:
Chương trình học / Chuyên ngành:
Vật Lý Ứng Dụng (BD)
Vật Lý Ứng Dụng (SD, MD, PhD,
DSc)
Toán học ứng dụng (BD)
Tin Học (SD, MD, PhD,
DSc)
An ninh Hệ thống thông tin và truyền thông (BD)
Bảo mật thông tin trong hệ thống máy tính và mạng (SD, MD, PhD,
DSc)
Hệ thống an ninh thông tin kỹ thuật (BD)
An ninh và xử lý thông tin tự động
bằng truy cập hạn chế (SD, MD, PhD, DSc)
5.Viện xuất bản và in ấn
Chương trình học / Chuyên ngành:
Mỹ thuật (BD)
Mỹ thuật và Nghệ thuật Ứng dụng trang trí (SD)
Xuất bản và biên tập (BD)
Biên tập
Thương mại xuất bản (SD)
Quản lý (BD)
Quản lý Doanh nghiệp (SD, MD, PhD,
DSc)
Cơ khí (BD)
Thiết bị tự động và máy in (SD, MD, PhD, DSc)
Xuất bản và in ấn kinh doanh (BD)
Công nghệ in (SD, MD, PhD,
DSc)
Phát triển, Sản xuất và thiết kế công nghệ đóng gói (SD)
Công nghệ
xuất bản điện tử đa phương tiện (SD)
Hệ thống và công nghệ hỗ trợ máy tính cho xuất bản xuất bản và in ấn (SD, MD, PhD, DSc)
Vật liệu cho xuất bản và in ấn (SD)
6.Viện hệ thống viễn thông
Viễn thông (BD)
Công nghệ viễn thông (SD, MD, PhD,
DSc)
Hệ thống viễn thông và mạng (SD, MD, PhD,
DSc)
Mạng Thông tin Truyền thông (SD, MD, PhD,
DSc)
Các trường cao đẳng / CÁC KHOA
7. Đại học Hệ thống không gian và máy bay
Đo lường, Thông tin và Công nghệ Đo lường (BD)
Hệ thống thông tin và đo lường (SD, MD, PhD,
DSc)
Khoa Đo lường và Công nghệ Đo lường (SD, MD, PhD,
DSc)
công trình tên lửa và máy bay (BD)
Máy bay và trực thăng (SD, MD, PhD,
DSc)
Hệ thống điện tử hàng không (BD)
Hệ thống điều khiển máy bay (SD, MD, PhD,
DSc)
8. Đại họcToán học ứng dụng
Toán học ứng dụng (BD)
Toán học ứng dụng (SD, MD, PhD,
DSc)
Kỹ thuật Máy tính (BD)
Hệ thống và Mạng máy tính (SD, MD, PhD,
DSc)
Phần mềm hệ thống (SD)
Hệ thống máy tính chuyên môn (SD, MD, PhD,
DSc)
Kỹ thuật Phần Mềm (BD)
Phần mềm cho Hệ thống tự động hóa (SD, MD, PhD,
DSc)
9.Cao đẳng Công nghệ sinh học và Kỹ thuật sinh học
Công nghệ sinh học (BD)
Công nghệ sinh học Công nghiệp (SD, MD, PhD,
DSc)
Công nghệ sinh học sinh thái (SD, MD, PhD,
DSc)
Cơ khí (SD, MD, PhD,
DSc)
Thiết bị cho ngành công nghiệp dược phẩm và vi sinh vật (SD, MD, PhD,
DSc)
10.Cao đẳng Kỹ thuật Hóa học
Sinh thái học, bảo vệ môi trường và Khai thác đúng mựcTài nguyên thiên nhiên (BD)
Sinh thái học và bảo vệ môi trường (SD, MD, PhD,
DSc)
Công nghệ hóa học (BD)
Công nghệ hóa học Xyloid và Nhà máy chế biến nguyên vật liệu (SD, MD, PhD,
DSc)
Kỹ thuật cơ Khí (BD)
Công nghệ và máy móc đóng gói (SD, MD, PhD,
DSc)
Cơ khí (BD)
Thiết bị cho khu liên hợp lâm nghiệp (SD, MD, PhD,
DSc)
Thiết bị cho nhà máy Hóa chất và các nhà máy Vật liệu xây dựng (SD, MD, PhD,
DSc)
Tự động hóa và công nghệ tích hợp máy tính (BD)
Hệ thống điều khiển tự động của quy trình công nghệ (SD, MD, PhD,
DSc)
11. Cao đẳng Công nghệ hóa học
Công nghệ hóa học (BD)
Công nghệ hóa học của hợp chất hữu cơ (SD, MD, PhD,
DSc)
Công nghệ hóa học các hợp chất vô cơ (SD, MD, PhD,
DSc)
Công nghệ hóa học Vật liệu nhiệt độ cao không kim loại và Silicat (SD, MD, PhD,
DSc)
Công nghệ hóa học Vật liệu chịu lửa, phi kim loại và Silicat (SD, MD, PhD,
DSc)
Công nghệ chế biến Polymer (SD, MD, PhD,
DSc)
Kỹ thuật Điện (SD, MD, PhD,
DSc)
Tự động hóa và tích hợp công nghệ máy tính (BD)
Sản xuất và Quy trình công nghệ máy tính tích hợp (SD, MD, PhD,
DSc)
12. Đại học kỹ thuật điện năng và tự động hóa:
Kỹ thuật điện và Công nghệ Điện (BD)
Nhà Máy Điện (SD, MD, PhD,
DSc)
Kỹ thuật điện và Công nghệ Điện (BD)
Mạng lưới và hệ thống điện (SD, MD, PhD,
DSc)
Kỹ thuật và vật lý điện cao áp (SD, MD, PhD,
DSc)
Hệ thống kiểm soát sản xuất và phân phối điện (SD, MD, PhD,
DSc)
Cơ Điện (BD)
Sự dẫn truyền điện và hệ thống tự động cơ khí và điện (SD, MD, PhD,
DSc)
Máy móc và thiết bị điện (SD, MD, PhD,
DSc)
Nguồn năng lượng phi truyền thống (SD, MD, PhD,
DSc)
13. Trường Đại học Điện tử
Micro và điện tử nano (BD)
Thiết bị bán dẫn và vi điện tử (SD, MD, PhD,
DSc)
Vật lý và Điện tử y sinh (SD, MD, PhD, TS)
Hệ thống vàThiết bị điện tử (BD)
Dụng cụ và thiết bị và điện tử (SD, MD, PhD,
DSc)
Hệ thống điện tử (SD, MD, PhD,
DSc)
Thiết bị Kỹ thuật vô tuyến (BD)
Sản xuất thiết bị điện tử (SD, MD, PhD,
DSc)
Kỹ thuật âm thanh (BD)
Hệ thống và thiết bị âm thanh (SD, MD, PhD,
DSc)
Video, Audio và thiết bị làm phim (SD, MD, PhD,
DSc)
Viễn thông (BD)
Hệ thống viễn thông và mạng (SD, MD, PhD,
DSc)
14. Đại học kỹ thuật nhiệt điện:
Kỹ thuật điện và nhiệt (BD)
Kỹ thuật điện và nhiệt (SD, MD, PhD,
DSc)
Nhà máy nhiệt điện (SD, MD, PhD, TS)
Vật lý nhiệt (SD, MD, PhD, TS)
Kỹ thuật Điện Hạt Nhân (BD)
Kỹ thuật Điện Hạt Nhân (SD, MD, PhD,
DSc)
Điện và Kỹ thuật Cơ khí (BD)
Nồi hơi và lò phản ứng (SD, MD, PhD,
DSc)
Tự động hóa và công nghệ tích hợp máy tính (BD)
Hệ thống điều khiển tự động của quy trình công nghệ (SD, MD, PhD,
DSc)
Nhà máy và quy trình công nghệ tích hợp máy tính (SD, MD, PhD,
DSc)
Khoa học Máy tính (BD)
Máy tính hỗ trợ công nghệ thiết kế (SD, MD, PhD,
DSc)
Máy Tính Trợ Giúp Giám sát sinh thái và kinh tế (SD, MD, PhD,
DSc)
Công Nghệ Phần Mềm (BD)
Phần mềm cho Hệ thống điều khiển tự động (SD, MD, PhD,
DSc)
15. Đại học khoa học thông tin và máy tính:
Khoa học Máy tính (BD)
Công nghệ và Hệ thống quản lý thông tin (SD, MD, PhD,
DSc)
Kỹ thuật Máy tính (BD)
Hệ thống máy tính linh hoạt và chế tạo người máy (SD, MD, PhD,
DSc)
Kỹ thuật hệ thống (BD)
Hệ thống điều khiển và Tự động hóa (SD, MD, PhD,
DSc)
Hệ thống máy tính linh hoạt và chế tạo người máy (SD, MD, PhD,
DSc)
16. Đại học kỹ thuật và thiết kế dụng cụ
Kỹ thuật và thiết kế dụng cụ (BD)
Dụng cụ Cơ khí chuẩn xác (SD, MD, PhD,
DSc)
Hệ thống và dụng cụ sinh thái học, phân tích, khoa học (SD, MD, PhD,
DSc)
Dụng cụ và hệ thống kiểm tra không phá hủy (SD, MD, PhD,
DSc)
Công nghệ sản xuất dụng cụ (SD, MD, PhD,
DSc
Hệ thống và dụng cụ y tế (SD, MD, PhD,
DSc)
Kỹ thuật quang học (BD)
Laser và kỹ thuật quang điện (SD, MD, PhD,
DSc)
17. Đại học ngôn ngữ
Triết học (BD)
Dịch thuật (SD, MD, PhD, DSc)
18. Đại học Marketing và quản lý:
Kinh tế doanh nghiệp (BD)
Kinh tế và Kinh Doanh (SD, MD, PhD,
DSc)
Kinh Tế Quốc Tế (BD)
Kinh Tế Quốc Tế (SD, MD, PhD,
DSc)
Quản lý (BD)
Quản lý Doanh nghiệp (SD, MD, PhD,
DSc)
Quản lý quốc tế (SD, MD, PhD,
DSc)
Quản lý đổi mới (SD, MD, PhD,
DSc)
Marketing (BD)
Quản lý marketing (SD, MD, PhD,
DSc)
Điều khiển kinh tế (BD)
Điều khiển kinh tế (SD, MD, PhD,
DSc)
Lĩnh vực chuyên môn
Quản lý đổi mới(MD)
19.Liên Đại học Kỹ thuật y tế
Khoa học Máy tính (BD)
Hệ thống kiểm soát thông tin và công nghệ (SD, MD, PhD,
DSc)
Sức khỏe con người (BD)
Phục hồi chức năng vật lý (SD)
Kỹ thuật nhạc cụ (BD)
hệ thống và thiết bị Y khoa (SD, MD, PhD,
DSc)
Thể thao (BD)
Thể thao (SD)
20.Đại học Kỹ thuật và vật lý
Kỹ thuật và khoa học Vật liệu (BD)
Khoa học Vật liệu vật lý (SD, MD, PhD,
DSc)
Sơn, vật liệu bột và hỗn hợp (SD, MD, PhD,
DSc)
Khoa học Vật liệu (SD, MD, PhD,
DSc)
Đúc kim loại (BD)
Đúc kim loại sắt và Kim loại màu (SD, MD, PhD,
DSc)
Luyện kim (BD)
Luyện kim chuyên môn (SD, MD, PhD,
DSc)
21.Trường Đại học Vật lý và Toán học
Vật Lý (BD)
Vật lý (SD, MD, PhD,
DSc)
Toán học (BD)
Toán học (SD, MD, PhD,
DSc)
22.Trường Đại học Kỹ thuật vô tuyến
Kỹ thuật vô tuyến (BD)
Kỹ thuật vô tuyến (SD, MD, PhD,
DSc)
Thiết bị kỹ thuật vô tuyến, hệ thống và phức hợp (SD, MD, PhD,
DSc)
Truyền thông vô tuyến, phát thanh, truyền hình và Thiết bị truyền hình (SD, MD, PhD,
DSc)
Sản xuất thiết bị điện tử (SD, MD, PhD,
DSc)
Hệ thống và thiết bị y tế, công nghệ sinh học(SD, MD, PhD,
DSc)
Đồ điện gia dụng (SD, MD, PhD,
DSc)
23.Trường Đại học Khoa học Xã hội và Luật
Luật (BD)
Luật (SD, MD, PhD,
DSc)
Khoa học xã hội (BD)
Khoa học Xã hội (SD, MD, PhD,
DSc)
Lĩnh vực chuyên môn
Sư phạm Giáo dục Đại học (MD)
Quản lý hành chính (MD)
Quản lý thiết lập giáo dục đại hơn (MD)
24. Khoa kỹ thuật hàn
2.1. Máy bay và trực thăng
10.1. Hệ thống điều khiển máy bay
15.1. Hệ thống máy tính và mạng
16.1. Hệ thống xử lý thông minh
29,2. Hệ thống
điện tử
30.1. Công nghệ Cơ khí
70,1. Hệ thống điều khiển và Tự động hóa
72,2. Hệ thống viễn thông và mạng
HỌC PHÍ NĂM HỌC 2012-2013
Bằng cấp
Học phí một năm
Tiếng Ukraina
Tiếng Nga
Tiếng Anh
Dự bị
1800 USD
2000 USD
2000 USD
Cử nhân
3000 USD
3000 USD
3500 USD
Thạc sĩ
3600 USD
3600 USD
4000 USD
Tiến sĩ
4500 USD
5000 USD
-
Tiến sĩ khoa học
6000 USD
6000 USD
-
Mức phí chỗ ở cho mỗi người là $ 30-90 mỗi tháng (tùy thuộc vào loại phòng). Điều kiện sống được quy định bằng một hợp đồng riêng. Ký túc xá sinh viên nằm ngay trong khuôn viên trường đại học.
Khuôn viên trường đại học cũng bao gồm:
- Một trung tâm thể dục thể thao với một hồ bơi;
- Trung tâm y tế với các thiết bị chẩn đoán hiện đại;
- Một thư viện với hơn 3 triệu cuốn sách và hơn 1000 tạp chí định kỳ;


Tư vấn Du học New Zealand

Học viện Giáo dục thể chất và thể thao tại Ba Lan

Học viện Giáo dục thể chất và thể thao tại Ba Lan


Lịch sử của học viện đã chính thức bắt đầu vào ngày 1 tháng 9 năm 1952 khi các trường kỹ thuật giáo dục thể chất được thành lập và bắt đầu hoạt động tại Gdańsk.

Du học Ba Lan: Học viện Giáo dục thể chất và thể thao
Lịch sử của học viện đã chính thức bắt đầu vào ngày 1 tháng 9 năm 1952 khi các trường kỹ thuật giáo dục thể chất được thành lập và bắt đầu hoạt động tại Gdańsk- hà lan. Ban đầu các cơ sở của Học viện chỉ gồm phòng giảng, phòng thể thao và chổ ở cho học sinh. Trong năm sau trường kỹ thuật đã được chuyển đổi thành Trường Sư phạm giáo dục thể chất và vào năm 1969 đã trở thành Trường Đại học Giáo Dục thể chất. Mục đích giảng dạy chính của giáo viên là chuẩn bị những kiến thức về giáo dục thể chất chất lượng và giúp các sinh viên tốt nghiệp làm quen với các hình thức tổ chức của môn thể thao trong trường học và trong môi trường học thêm.
Trong năm 1959, Trung tâm đào tạo khu vực đã được chính thức thành lập và liên kết với giáo viên trường Giáo dục thể chất. Trung tâm có nhiệm vụ cung cấp các bài tập vật lý trị liệu, giúp chỉnh tư thế và điều trị các cơ có vấn đề theo các nhu cầu của các trường tiểu học. Năm 1962 mở rộng truy cập thông tin cho giáo viên trung học làm việc. Trong giai đoạn này, các môn thể thao và các cơ sở giáo khoa đã được nâng cao với một bể bơi sáu làn bơi, ba hội trường thể thao, một sân 400 mét sáu làn chạy, sáu sân nhỏ và hai sân quần vợt. Trong cùng năm đó, Trung tâm Olympic Đào tạo đã được mở - những nâng cấp đó đã đóng góp hiệu quả vào đời sống thể thao thành phố.
Trong năm 1969, Trường Đại học Giáo dục thể chất được thành lập như một tổ chức cung cấp các nghiên cứu chuyên nghiệp cho các khóa học toàn thời gian và các khóa học ở ngoại thành. Kể từ thời điểm đó, Thư viện chính, thư viện Trường Sư phạm Giáo dục thể chất, đã đi vào hoạt động. Vào năm 1993, nó bao gồm Trung tâm Thông tin Khoa học đã được thành lập 21 năm trước đó.
Trong năm 2007, nghiên cứu thể thao và vật lý trị liệu đã được mở ra. Những phát triển này có hiệu quả to lớn cho học viện.
Ngày nay học viên đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu và đang làm việc trong một chiến lược phát triển mới.
Chương trình Erasmus:
Erasmus là một chương trình hợp tác xuyên quốc gia giữa các trường đại học. Erasmus là chữ viết tắt của chương trình cộng đồng Châu Âu dành cho sinh viên di động ở các trường đại học.
Erasmus nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong nước bằng cách khuyến khích hợp tác giữa các trường đại học và thức đẩy sự trao đổi sinh viên Châu âu và giáo viên chương trình nâng cao
Chương trình học bằng tiếng Anh:
Với dự án chương trình quốc tế hóa của trường ra mắt vào ngày 1 tháng 9 năm 2009, học viện Giáo dục Thể chất và Thể thao đã mở một chương mới trong biên niên sử của nó – Chương trình học bằng ngôn ngữ tiếng Anh.
Ý tưởng đằng sau dự án này đã tăng sự hấp dẫn của việc cung cấp các khóa học cho sinh viên quốc tế tạo cơ hội tốt hơn cho sinh viên quốc tế với chương trình học ERASMUS. Để đạt được mục đích cụ thể như nêu trên các khóa học bằng tiếng anh đã được cung cấp bởi trường và được tài trợ trong phạm vi kinh phí được cấp cho dự án.
Như đã đề cập ở trên dự án này tạo một cơ hội không chỉ cho sinh viên nước ngoài học tiếng Anh tại học viện Giáo dục thể chất và thể thao mà còn cho các sinh viên của học viện để tham gia vào chương trình ERASMUS trao đổi quốc tế. Học sinh sẽ được cung cấp sự hỗ trợ trong việc tìm các công việc thực tập nội trú, giúp nâng cao khả năng chuyên môn và chi trả các phí trong thời gian cư trú ở nước ngoài.
Một yếu tố quan trọng khác của dự án là một khóa học 2 năm cho 30 sinh viên chuyên ngành giảng dạy. Trong khóa học này, sinh viên sẽ được cung cấp bốn giờ cho lớp học ngôn ngữ mỗi tuần (10 người trong một nhóm) và hai giờ dạy kèm cá nhân mỗi tuần. Ngoài ra, 30 sinh viên trên sẽ tham gia thực tập ở nước ngoài.
Các môn học bằng tiếng Anh:
- Du lịch và giải trí
- Địa lý du lịch
- Marketing du lịch
- Kinh doanh du lịch
- Quy trình quản lý
Đối với kỳ học mùa hè:
- Du lịch bền vững
- Kinh tế du lịch
- Giới thiệu về Marketing
Các bài giảng bằng tiếng Anh sẽ sớm có trong khoa giáo dục thể chấtcủa trường.

Tư vấn Du học Singapore

Ba Lan-Tiềm năng du học mới

Ba Lan-Tiềm năng du học mới

BaLan là một trong những quốc gia có nền giáo dục chất lượng, là nơi đào tạo nên các tên tuổi nổi tiếng được biết đến trên toàn thế giới như: Nicholas Copemicus – người xây dựng mô hình từ tâm của hệ mặt trời, Maria Sklodowsc-curie, người hai lần đoạt giải nobel hóa học, và Pope Jonh Paul II

Du học Ba Lan: Ba Lan – Tiềm năng du học mới
1- Vài nét giới thiệu về Ba Lan :
- Diện tích : 312.685 km2
- Dân số : 38,62 triệu ngươời
- Thủ đô : Warsaw
- Quốc khánh : ngày 11 tháng 11 (1918)
- Ngôn ngữ chính : Tiếng Ba Lan, Anh, Đức
- Tín ngưỡng : Thiên chúa giáo La Mã
- Đơn vị tiền tệ : Zlô ti (Zloty)
- Văn phòng visa
+ Đại sứ quán :  Chùa Một Cột - Hà Nội
          + Lãnh sự quán : Phòng 111, Trung tâm Sài Gòn, số 65 phố Lê Lợi, Quận 1, TPHCM 
Nằm ở Trung Âu, Ba Lan là một quốc gia có nền kinh tế phát triển thịnh vượng, là đầu mối giao lưu của các quốc gia Châu Âu, với môi trường sống trong lành và phong cảnh thiên nhiên đẹp thơ mộng. Bất kì một du khách nào đến với Ba Lan đều có ấn tượng đẹp về đất nước Ba Lan, đặc biệt là đối với lòng hiếu khách, nhiệt tình và trân thành của người dân Ba Lan. Ba Lan là một trong những quốc gia có nền giáo dục chất lượng, là nơi đào tạo nên các tên tuổi nổi tiếng được biết đến trên toàn thế giới như: Nicholas Copemicus – người xây dựng mô hình từ tâm của hệ mặt trời, Maria Sklodowsc-curie, người hai lần đoạt giải nobel hóa học, và Pope Jonh Paul II… Ngày nay, các trường học Ba Lan đang thu hút nhiều sinh viên quốc tế sang học tập ở nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, nghệ thuật, điện tử....
2 - Sơ đồ Hệ thống Giáo dục :
Các học sinh hoàn thành chương trình trung học phổ thông đại cương và trung học hướng nghiệp phải trải qua kỳ thi gắt gao để được cấp chứng chỉ tốt nghiệp. Sau khi có chứng chỉ tốt nghiệp đó, học sinh mới được chấp nhận vào học giai đoạn đại học. Giai đoạn đại học được chia thành 4 cấp độ : Cấp độ 1 nhằm đào tạo các chương trình đại học 3 đến 4 năm để cấp diploma và bằng cử nhân, kỹ sư các ngành; Cấp độ 2 kéo dài trong vòng 1,5 đến 2 năm để lấy bằng thạc sĩ; Cấp độ 3 kéo dài 3 đến 4 năm để lấy bằng tiến sĩ. Để lấy được bằng tiến sĩ thì học sinh có 2 cách lựa chọn : Học sinh có thể bằng học thuật hoặc bằng nghiên cứu kết hợp với kinh nghiệm làm việc; Cấp độ 4 là chương trình đào tạo tiến sĩ danh dự dành cho các học viên đã có bằng tiến sĩ và có những công trình nghiên cứu khoa học hoặc nghệ thuật đáng kể. Những người có được bằng cấp tiến sĩ danh dự sẽ được phong học vị Giáo sư tại các trường đại học và được tổng thống Ba Lan công nhận học vị này.

3- Điều kiện nhập học đối với các sinh viên quốc tế :
Tất cả các sinh viên quốc tế muốn đăng ký chương trình đại học tại Ba Lan phải tốt nghiệp phổ thông trung học tại nước mình ( tương đương với chứng chỉ tốt nghiệp phổ thông trung học đại cương và chứng chỉ hướng nghiệp chuyên nghiệp của Ba Lan). Học sinh không phải tham gia kỳ thi đầu vào. ở cấp độ đại học, hầu hết các khoá học được giảng dạy bằng tiếng Ba Lan, cũng có một số trường giảng dạy bằng tiếng Anh. Vì vậy học sinh phải có được vốn tiếng Ba Lan nhất định để vào học được đại học. Học sinh quốc tế phải tham dự

4 – Học phí và chi phí ăn ở trung bình:
Khoá học Thời gian Học phí(1 năm) Ăn ở (1 năm)
Tiếng Anh 1 năm 3000 USD 300 - 350 USD
Tiếng Ba Lan 1 năm 3000 USD
Cử nhân 3 năm 3000 USD1500 USD (Học bằng tiếng Ba Lan)
Thạc sĩ 1 - 2 năm 2000 – 3000 USD


5- Điều kiện nhập học :
- Hoàn thành chương trình học 12 năm bậc tiểu học, phổ thông cơ sở và phổ thông trung học nếu học chương trình cử nhân; học sinh trên 17 tuổi nếu học tiếng Anh hoặc tiếng Ba Lan; Tốt nghiệp cử nhân ( và có 1 năm kinh nghiệm) nếu vào học chương trình thạc sĩ.
- Trình độ tiếng Anh hoặc tiếng Ba Lan
- Qua một khoá dự bị đại học hoặc cao học trước khi vào học chính khoá
- Các thủ tục cần thiết :
+ Bằng tốt nghiệp PTTH hoặc đại học, học bạ (bảng điểm).
+ Khai sinh
+ Phiếu khám sức khoẻ
+ Giấy tờ chứng minh đủ tài chính để du học ( Gia đình bảo lãnh )
+ Hộ chiếu còn thời hạn
+ ảnh mầu ( 4x6 ).
+ Cam kết theo mẫu

Chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn du học,dịch thuật công chứng ,gia hạn  visa,dịch vụ visa đi Hà Lan 

Chi phí sinh hoạt du học Ba Lan

Chi phí sinh hoạt du học Ba Lan


Chi phí sinh hoạt ở Ba Lan tương đối thấp so với các nước châu Âu khác, thường rơi vào khoảng 2000PLN/tháng (tương đương 600 USD) bao gồm tiền thuê nhà, ăn uống, đi lại và chi tiêu cá nhân. Dưới đây là mức chi phí cơ bản ước lượng, tuy nhiên con số thực tế có thể thấp hơn hoặc cao hơn tùy vào nhu cầu chi tiêu cá nhân.


Du học Ba Lan: Chi phí sinh hoạt du học Ba Lan 

Chi phí sinh hoạt ở Ba Lan tương đối thấp so với các nước châu Âu khác, thường rơi vào khoảng 2000PLN/tháng (tương đương 600 USD) bao gồm tiền thuê nhà, ăn uống, đi lại và chi tiêu cá nhân. Dưới đây là mức chi phí cơ bản ước lượng, tuy nhiên con số thực tế có thể thấp hơn hoặc cao hơn tùy vào nhu cầu chi tiêu cá nhân.
Bảng giá chi tiêu trung bình ở Ba Lan có thể tham khảo:


Mức giá trung bình


Chi phí nhà ở
(tùy thuộc vị trí, kích cỡ và chất lượng)
Ở kí túc xá
500PLN (165 USD)
Thuê phòng chung
Từ 700PLN/tháng (230 USD)
Thuê phòng riêng
Từ 1600PLN/tháng  (520USD)
Ăn uống
Chi phí ăn uống trung bình một tháng
400-600PLN/tháng (130-195USD)
Ăn trưa ở nhà hàng
20-30PLN/bữa (6,5 – 10 USD)
Ăn trưa tại căng-tin của trường
15-25PLN/bữa (4,8 – 8 USD)
Các sản phẩm cơ bản
Bánh mì
2,5PLN/ổ (0,8USD)
Sữa
2,5PLN/lít (0,8USD)
Trứng
4,5PLN/10quả (1,5USD)
Giăm-bông
Từ 20PLN/kg (6,5USD)
Phó-mát
Từ 20PLN/kg (6,5USD)
Chất giặt, tẩy
Từ 5PLN/400Gram (1,6 USD)
Giải trí
Xem phim rạp
15-30PLN (4-10USD)
Nhà hát
20-100PLN (6,5-33USD)
Hòa nhạc
Khoảng 100PLN (33USD)
Câu lạc bộ (phí vào cửa)
5-30PLN (1,6-10USD)
Giao thông trong thành phố
City-card 30 ngày cho phép sinh viên đi lại trên tất cả các phương tiện công cộng
50PLN/người (16USD)
City-card 90 ngày cho phép sinh viên đi lại trên tất cả các phương tiện giao thông công cộng
125PLN/người (40USD)
Vé đơn đi xe buýt, xe điện hay xe điện ngầm
2,2PLN/người (0,7USD)
Du lịch

Tùy vào khoảng cách, điểm đến cũng như loại phương tiện di chuyển
Ví dụ:
Đi tàu hỏa vé khứ hồi Warsaw – Krakow, Warsaw – Gdansk,
Warsaw - Wroclaw
Trung bình 100-200PLN/vé (33-65 USD)
Khách sạn
Tùy chất lượng, thời điểm và vị trí
Trung bình 30-60PLN (10-20USD)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN WARSAW, BA LAN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN WARSAW, BA LAN


Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (SWPS) được thành lập năm 1996 bởi Andrzej Eliasz, Zbigniew Pietrasiński và Janusz Reykowski, những cựu giáo sư tại Viện Tâm lý học của Học viện Khoa học Ba Lan (PAN). Kể từ khi được thành lập, SWPS đã liên tục phát triển cho đến nay gồm 8 khoa, tọa lạc tại 5 trung tâm học thuật ở Ba Lan (Warsaw, Wrocław, Sopot, Poznań và Katowice). Với 20 chương trình nghiên cứu toàn diện và trên 13000 sinh viên đại hôc và sau đại học chính quy, SWPS là một trong những
 Du học Ba Lan: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN – WARSAW


Giới thiệu về trường
:
Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (SWPS) được thành lập năm 1996 bởi Andrzej Eliasz,Zbigniew Pietrasiński  Janusz Reykowski, những cựu giáosư tại Viện Tâm lý học của Học viện Khoa học Ba Lan (PAN). Kể từ khi được thành lập, SWPS đã liên tục phát triển cho đến nay gồm 8 khoa, tọa lạc tại 5 trung tâm học thuật ở Ba Lan (Warsaw, Wrocław, SopotPoznań  Katowice). Với 20 chương trình nghiên cứu toàn diện và trên 13000 sinh viên đại hôc và sau đại học chính quy, SWPS là một trong những trường Đại học ngoài công lập lớn nhất Ba Lan.
SWPS cung cấp một loạt các khóa học cử nhân, Thạc sĩ và tiến sĩ trong các chuyên ngành khoa học xã hội và nhân văn. Sinh viên của chúng tôi có thể lựa chọn từ 20 chương trình nghiên cứu, trong đó có 2 chương trình tổ chức hoàn toàn bằng tiếng Anh. Tất cả các khóa học của chúng tôi tuân theo các nguyên tắc của Tiến trình Bologna.
SWPS cam kết các tiêu chuẩn học thuật cao nhất sinh viên của chúng tôi có cơ hội để nhận đượckhông chỉ kiến ​​thức toàn diệnmà còn là những kỹ năng thực hànhCác chương trình học tập nghiên cứu chất lượng cao đã được xác nhận bởi Hội đồng Kiểm định chất lượng Nhà nước (PKA), dược nhận các giải thưởng khoa học quốc tế, quốc gia  tài trợ nghiên cứuHơn thế nữaSWPS tiếp tục đứng đầu bảng xếp hạng quốc gia của HEI trong lĩnh vực khoa học xã hội.

Các chương trình bằng tiếng Anh:


Bằng cấp
Thời gian học
Phí nhập học
Học phí
Khóa học dự bị 1 năm

2 học kỳ/ năm
(Tháng 9 – Tháng 7)
0
3400 EUR
Thạc sĩ tâm lý
Thạc sĩ
5 năm
80 EUR
3500 EUR/ năm
Nghiên cứu tiếng Anh về các chuyên ngành:
-         Dịch thuật
-         Nghiên cứu truyền thông và văn hóa
-         Tiếng Anh về nghiên cứu kinh doanh
-         Nghiên cứu tiếng Anh về các ứng dụng máy tính
Cử nhân
3 năm (6 học kỳ)
80 EUR
1600 EUR/ năm
Thạc sĩ
2 năm (4 học kỳ)
80 EUR
1800 EUR/ năm
Quan hệ kinh doanh quốc tế với các chuyên ngành:
-         Quản trị dự án quốc tế
-         Quản trị du lịch
-         Kinh doanh quốc tế
Cử nhân
3 năm (6 học kỳ)
80 EUR
3500 EUR/ năm
Khoa thiết kế
-         Thiết kế thông tin
-         Thiết kế nội thất
-         Thiết kế thời trang
-         Thiết kế công nghiệp
Cử nhân
4 năm (8 học kỳ)
80 EUR
5800 EUR/ năm
Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn du học ,dịch thuật công chứng ,gia hạn  visa ,dịch vụ visa đi Ba Lan 

Gallery

 
Back To Top
Copyright © 2014 GTGT Tư vấn du học các nước, uy tín chất lượng. Designed by OddThemes | Distributed By Gooyaabi Templates